Daunorubicin hydrochloride

DAUNOBLASTINA

DƯỢC LỰC Daunoblastina là tác nhân mạnh chống bệnh bạch cầu. Cơ chế tác dụng được coi là liên quan với khả năng gắn vào DNA và ức chế tổng hợp acid nucleic của nó. Daunoblastina cũng cho thấy hoạt tính kháng khuẩn trung bình và một số hoạt tính ức chế miễn dịch. Nghiên cứu nuôi cấy tế bào đã cho thấy thuốc thấm nhanh vào tế bào và gắn kết với nhiễm sắc thể đã được báo cáo. In vivo, Daunoblastina ức chế sự phát triển cả bướu đặc lẫn ung thư màng bụng thực nghiệm ở chuột cống và chuột nhắt, kéo dài đáng kể thời gian sống còn của chúng. DƯỢC ĐỘNG HỌC Các nghiên cứu dược động học sử dụng Daunoblastina đánh dấu phóng xạ cho thấy thuốc được dung nạp rất tốt theo đường truyền tĩnh mạch. Daunoblastina nhanh chóng gắn vào các mô, đặc biệt là các mô giàu acid nucleic (lách, hạch lympho, tủy xương) và được phóng thích từ những nơi này vào vòng tuần hoàn máu. Khoảng 15% liều được bài tiết trong nước tiểu sau hơn 7 ngày. Sự bài tiết trong mật là đường đào thải chính. Suy gan làm đào thải thuốc chậm hơn và vì vậy thuốc tích tụ trong huyết tương và mô. Daunoblastina không đi qua hàng rào máu não. CHỈ ĐỊNH Bệnh bạch cầu dòng nguyên bào tủy cấp: Daunoblastina được chỉ định để điều trị trong tất cả các giai đoạn của bệnh này, hoặc dùng 1 mình hoặc phối hợp với các thuốc kháng nguyên bào khác. Nó cũng được chọn để điều trị bệnh bạch cầu tiền tế bào tủy. Bệnh bạch cầu dòng nguyên bào lympho cấp: Daunoblastina rất có hoạt tính trong bệnh này. Tuy nhiên, do tác dụng phụ của nó và tính khả dụng của các phương cách trị liệu khác, Daunoblastina chỉ được chỉ định trong các trường hợp kháng với các thuốc khác. Phác đồ hóa trị liệu phối hợp gồm Daunoblastina, Prednisolone và Vincristine trong pha cấp của bệnh đã cho thấy thành công. Các ung thư khác: đáp ứng dương tính của Daunoblastina trong u nguyên bào thần kinh, ung thư cơ vân đã được chứng minh. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Nhiễm trùng nặng. Bệnh tim trầm trọng hay tiền sử có bệnh tim. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG VÀ THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Bệnh nhân nên được giám sát cẩn thận ở bệnh viên khi đi điều trị bệnh bạch cầu cấp bằng daunoblastina. Bởi vì sự phá hủy nhanh các tế bào bạch cầu gây tăng urea, acid uric trong máu có thể do Daunoblastina. Nên theo dõi nồng độ các chất này ít nhất 3-4 lần trong tuần điều trị đầu tiên. Trong trường hợp nặng, nên cho nhiều dịch và allopurinol để tránh bệnh thận do acid uric. Daunoblastina có thể gây chèn ép tủy ở tất cả các bệnh nhân và gây dị sản nặng ở một số ca. Cần theo dõi bạch cầu, hồng cầu, và tiểu cầu mỗi ngày trong tuần điều trị đầu tiên. Trước và trong khi điều trị, khuyến cáo đánh giá chức năng gan sử dụng các xét nghiệm như SGOT, SGPT, phosphatase kiềm, bilirubin và BSP. Phải chú ý đặc biệt đến độc tính trên tim do daunoblastina. Nguy cơ suy tim rất thấp (dưới 2%) khi dưới giới hạn liều tích tụ 20 mg/kg, nhưng tăng đáng kể khi tăng liều. Tác dụng ngoại ý có thể có trên tính sinh sản và tính sinh quái thai hay gây hại trên thai vẫn không được đánh giá đầy đủ. Giống những thuốc kháng ung thư và ức chế miễn dịch khác, Daunoblastina cũng đã cho thấy tính sinh ung thư ở thú thực nghiệm. Daunoblastina gây đỏ nước tiểu 1-2 ngày sau khi sử dụng. Nếu dung dịch thuốc tiếp xúc với da hay niêm mạc, rửa kỹ lưỡng ngay lập tức. Daunoblastina không nên sử dụng như một thuốc kháng khuẩn mặc dù nó có hoạt tính kháng khuẩn. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Chèn ép tủy. Độc tính ở tim. Viêm dạ dày. Viêm tĩnh mạch. Thỉnh thoảng có thể xảy ra: rụng tóc, rối loạn đường tiêu hoá, tiểu đỏ thoáng qua. LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG Liều duy nhất thay đổi từ 0,5-3 mg/kg. Liều 0,5-1 mg/kg có thể được lập lại sau một ngày hay hơn; liều 2 mg/kg nên được cho trong khoảng 4 ngày hay hơn. Mặc dù ít sử dụng, liều 2,5-3 mg/kg, nên được cho trong khoảng 7-14 ngày. Số lần tiêm có thể thay đổi theo bệnh nhân và liều lượng nên được điều chỉnh cho mỗi bệnh nhân dựa vào sự đáp ứng, tính dung nạp và tình trạng huyết học và tủy xương. Hoá trị liệu phối hợp với các thuốc kháng nguyên bào khác cũng được tính toán cẩn thận. Tổng liều tối đa là 20 mg/kg ở cả người lớn và trẻ em (xem phần Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng). Liều nên được giảm ở bệnh nhân suy gan để tránh tăng độc tính trên tủy. Thuốc chỉ có tác dụng duy nhất bằng đường truyền tĩnh mạch bằng cách hòa với nước muối sinh lý qua một kim luồn tĩnh mạch. Daunoblastina không được trộn với heparin vì những thuốc này không tương hợp về mặt hoá học và có thể tạo thành dạng kết tủa. Daunoblastina được sử dụng phối hợp với những thuốc chống bệnh bạch cầu khác, nhưng không được hòa trộn với những thuốc này trong cùng một ống chích. BẢO QUẢN Dung dịch đã được pha chế phải tránh ánh sáng, ổn định trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng và 48 giờ ở nhiệt độ 4-10°C.

Bạn nào biết phương pháp điều chế hay đang tìm hiểu về loại này thì chỉ giáo thêm